Sóng siêu âm là gì
Sóng âm tạo ra do quá trình lan truyền giao động trong môi trường đàn hồi dưới dạng sóng dọc (phương dao động của các phần tử trong môi trường đàn hồi trùng với phương truyền của sóng).
Sóng được ứng dụng nhiều trong y khoa, đặc biệt là Sóng siêu âm trong vật lý trị liệu
Tác dụng của sóng siêu âm trong vật lý trị liệu
+ Tăng tuần hoàn máu cục bộ do tăng nhiệt độ, tăng tính thấm của mạch máu và tổ chức.
+ Giãn cơ do kích thích trực tiếp của siêu âm lên các cảm thụ thần kinh.
+ Tăng tính thấm của màng tế bào, tăng hấp thu dịch nề, tăng trao đổi chất, tăng dinh dưỡng và tái sinh tổ chức. Từ đó giảm viêm tốt tại cơ khớp...
+ Giảm đau do tác dụng trực tiếp lên cảm thụ thần kinh.
Xem thêm: Tổng quan về siêu âm trị liệu
Các phương pháp điều trị siêu âm
Siêu âm tiếp xúc trực tiếp với da
Đặt đầu phát siêu âm tiếp xúc trực tiếp với da. Người ta dùng một chất gel, dầu, vaselin... làm chất trung gian giữa đầu phát siêu âm và da để triệt tiêu lớp không khí giữa đầu phát và da. Kỹ thuật tiếp xúc trực tiếp dễ thao tác, thường được dùng ở những vùng bề mặt da tương đối phẳng, dễ tiếp xúc.
Siêu âm qua nước
Người ta sử dụng đầu phát siêu âm ngập trong nước, để vuông góc với mặt da vùng điều trị, cách mặt da khoảng 1 - 5cm. Siêu âm qua nước tận dụng được năng lượng siêu âm.
Đây là kỹ thuật phức tạp, thường chỉ sử dụng cho những vùng điều trị không bằng phẳng tiếp xúc trực tiếp khó khăn như các ngón tay, ngón chân, khớp cổ tay, cổ chân.
Siêu âm dẫn thuốc
Tác dụng của siêu âm tạo nên sự thay đổi tính thấm và tính khuếch tán của các chất qua các màng sinh học. Vì vậy người ta pha các thuốc vào mỡ hoặc dầu làm môi trường trung gian giữa đầu phát và da. Dưới tác dụng của siêu âm, thuốc được "đẩy" vào da tại vùng điều trị. Các thuốc thường dùng là mỡ hydrocortison, mỡ kháng sinh, mỡ profenid, salicylat…
Xem thêm: Chỉ định và chống chỉ định sóng siêu âm trị liệu
Lựa chọn chế độ siêu âm
Chế độ siêu âm liên tục:
Siêu âm được phát liên tục với cường độ không đổi trong suốt thời gian tiến hành điều trị.
Chế độ này gây hiệu ứng nhiệt cao, thường phải dùng cường độ thấp, chính điều này làm hạn chế tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học.
Chế độ siêu âm xung
Siêu âm không phát liên tục mà phát ngắt quãng trong thời gian điều trị.
Ví dụ: xung 1 : 5 (1 giây có sóng, 5 giây không có sóng) => như vậy liều trung bình chỉ bằng 20% chế độ liên tục. Xung 1 : 10 thì liều trung bình chỉ bằng 10% chế độ liên tục.
Đặc điểm:
Năng lượng trung bình của siêu âm theo thời gian thấp, tăng nhiệt độ ít, có thể phát huy được tác dụng của hiệu ứng cơ học và hóa học.
Chế độ siêu âm xung được sử dụng rộng rãi trong điều trị hiện nay.
Kỹ thuật thao tác
Cố định đầu phát siêu âm
Đầu phát của máy cố định tại vùng điều trị. Kỹ thuật này thường dùng cho những vùng điều trị diện tích nhỏ. Chỉ định liều thấp < 0,3W/cm2 nếu siêu âm liên tục và dùng liều 1W/cm2 nếu chế độ siêu âm xung.
Người ta sử dụng kỹ thuật cố định đầu phát nếu siêu âm trong nước
Nhược điểm:
Kỹ thuật siêu âm cố định dễ gây quá liều và tổn thương màng xương, sụn khớp. Do đó cần sử dụng liều thấp khi siêu âm liên tục.
Di động đầu phát siêu âm
Đầu phát siêu âm di chuyển theo vòng xoáy hoặc theo chiều dọc hoặc ngang trên vùng da điều trị. Tốc độ di chuyển chậm, đầu phát phải luôn tiếp xúc với bề mặt da.
Kỹ thuật này có thể dùng cường độ siêu âm trung bình 1W/cm2 với chế độ liên tục và 1 - 2W/cm2 với chế độ xung.
Ưu điểm:
Có thể điều trị cho vùng rộng hơn nhưng cần tính toán thời gian điều trị cho phù hợp..
Lựa chọn thông số kỹ thuật cho máy siêu âm trị liệu
Tần số
Tần số ảnh hưởng đến cường độ và khả năng đâm xuyên
Độ đâm xuyên tỷ lệ với tần số sóng: siêu âm 1MHz có độ xuyên sâu hơn (đến 5cm) so với siêu âm 3MHz (xuyên 1-2 cm).
Tần số càng cao thì năng lượng càng lớn
Ví dụ: Sự hấp thu nhiệt của siêu âm 3MHz lớn hơn siêu âm 1MHz khoảng 3-4 lần với cùng cường độ.
Cường độ và công suất
Cường độ siêu âm là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích điều trị (W/cm2)
Công suất siêu âm là tích của cường độ siêu âm với vùng bức xạ có hiệu lực điều trị (W).
Ví dụ đầu phát có diện tích tính bằng 1cm2, sử dụng cường độ 1W/cm2 thì công suất là 1cm2 x 1W/cm2 = 1W. Nếu đầu phát có diện tích 5cm2 công suất sẽ là 5W.
Liều điều trị siêu âm cần được điều chỉnh dựa vào tần số, thời gian, diện tích, tính chất mô vùng điều trị.
Với chế độ siêu âm liên tục, cường độ không nên vượt quá 0,6W/cm2.
Cường độ siêu âm điều trị chế độ liên tục:
– Cường độ thấp: 0,1 – 0,5 Watt/cm2.
– Cường độ trung bình: 0,5 – 1 Watt/cm2.
– Cường độ cao: 1 – 1,5 Watt/cm2.
Cường độ siêu âm trị liệu chế độ xung:
– Cường độ thấp: 0,1 – 0,5 Watt/cm2.
– Cường độ trung bình: 0,5 – 1,2 Watt/cm2.
– Cường độ cao: 1,2 – 3 Watt/cm2.
.
Xem thêm một số sản phẩm máy siêu âm trị liệu Thiết bị y tế Huê Lợi có cung cấp TẠI ĐÂY